Khuyết hổng ngón tay là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học

Khuyết hổng ngón tay là tình trạng thiếu một phần hoặc toàn bộ ngón tay do bẩm sinh hoặc mắc phải, ảnh hưởng đến chức năng và hình dạng bàn tay. Dị tật này được phân loại theo nguyên nhân và mức độ tổn thương, có thể chẩn đoán sớm và điều trị bằng phẫu thuật, phục hồi chức năng hoặc sử dụng chi giả.

Giới thiệu về khuyết hổng ngón tay

Khuyết hổng ngón tay là tình trạng thiếu một phần hoặc toàn bộ cấu trúc của một hoặc nhiều ngón tay. Dị tật này có thể là kết quả của rối loạn phát triển bẩm sinh trong giai đoạn phôi thai hoặc do nguyên nhân mắc phải như chấn thương hoặc phẫu thuật cắt bỏ sau tai nạn hoặc bệnh lý. Đây là một dạng tổn thương thuộc nhóm dị tật chi thể (limb anomalies), có thể ảnh hưởng đáng kể đến chức năng vận động tinh và khả năng tự chăm sóc bản thân.

Khuyết hổng ngón tay được quan tâm đặc biệt trong y học lâm sàng vì không chỉ tác động đến chức năng mà còn ảnh hưởng đến tâm lý và chất lượng sống của người bệnh. Tình trạng này có thể được phát hiện ngay từ khi sinh ra hoặc trong giai đoạn thai kỳ nhờ siêu âm hình thái. Tùy vào mức độ khuyết hổng, người bệnh có thể cần can thiệp chỉnh hình, phục hồi chức năng, hoặc sử dụng chi giả để cải thiện khả năng sử dụng tay.

Phân loại khuyết hổng ngón tay

Các khuyết hổng ngón tay có thể được phân chia theo nguyên nhân và hình thái biểu hiện. Về cơ bản, chúng được chia thành hai nhóm lớn: bẩm sinh và mắc phải. Mỗi nhóm lại có những đặc điểm hình thái và lâm sàng riêng biệt.

Phân loại theo nguyên nhân:

  • Khuyết hổng bẩm sinh: do bất thường trong quá trình hình thành chi ở phôi thai, thường xảy ra vào tuần thứ 4 đến 8 của thai kỳ.
  • Khuyết hổng mắc phải: do tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nhiễm trùng hoại tử, hoặc phẫu thuật cắt bỏ mô bệnh lý như u ác tính hoặc hoại thư.

Phân loại theo đặc điểm hình thái:

Loại hình thái Đặc điểm
Aplasia Thiếu hoàn toàn ngón tay hoặc một phần chi
Hypoplasia Ngón tay phát triển không đầy đủ, nhỏ hoặc yếu
Amputation-like defects Khuyết dạng cụt do chấn thương hoặc vòng xơ ối
Syndactyly Dính các ngón tay, có thể kèm hoặc không kèm khuyết hổng

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Khuyết hổng ngón tay bẩm sinh có thể xuất phát từ các nguyên nhân nội sinh như đột biến gen, bất thường nhiễm sắc thể hoặc do tác động từ môi trường trong giai đoạn bào thai. Ở nhóm mắc phải, nguyên nhân thường liên quan đến các tổn thương cơ học hoặc bệnh lý cấp tính.

Nguyên nhân bẩm sinh bao gồm:

  • Đột biến gen đơn lẻ hoặc tổ hợp trong các hội chứng như Holt-Oram, Fanconi anemia.
  • Tiếp xúc với chất gây dị tật trong thai kỳ: thalidomide, isotretinoin, rượu.
  • Nhiễm trùng bào thai: Rubella, cytomegalovirus.
  • Hội chứng vòng xơ ối (Amniotic Band Syndrome) gây thiếu máu cục bộ chi.

Nguyên nhân mắc phải có thể kể đến:

  • Chấn thương nghiêm trọng dẫn đến hoại tử mô.
  • Nhiễm trùng không kiểm soát (ví dụ viêm mô tế bào, nhiễm trùng xương).
  • Phẫu thuật cắt bỏ do ung thư, hoại thư sinh hơi (gas gangrene), hoặc hoại tử do bỏng nặng.

Yếu tố nguy cơ liên quan:

  1. Mẹ sử dụng thuốc không kiểm soát trong giai đoạn đầu thai kỳ.
  2. Tiền sử sinh non hoặc bất thường trong nước ối.
  3. Tiền sử gia đình có dị tật chi thể.
  4. Phơi nhiễm hóa chất hoặc bức xạ trong thai kỳ.

Triệu chứng và biểu hiện lâm sàng

Biểu hiện lâm sàng của khuyết hổng ngón tay rất đa dạng, tùy thuộc vào mức độ thiếu hụt và dạng tổn thương. Trong trường hợp khuyết hổng hoàn toàn một ngón tay, sự thiếu vắng về mặt cấu trúc sẽ được quan sát dễ dàng sau sinh hoặc qua siêu âm tiền sản. Những dạng nhẹ hơn như thiểu sản hoặc dính ngón có thể bị bỏ sót nếu không được kiểm tra kỹ lưỡng.

Ở trẻ sơ sinh, các dấu hiệu bao gồm:

  • Thiếu một hoặc nhiều ngón tay hoàn toàn hoặc một phần.
  • Ngón tay ngắn bất thường, không có móng hoặc móng nhỏ dị dạng.
  • Ngón bị dính với nhau, giới hạn khả năng cử động độc lập.

Khi trẻ lớn lên, triệu chứng biểu hiện rõ ràng hơn thông qua các bất thường chức năng như:

  • Giảm khả năng cầm nắm, thao tác với vật nhỏ.
  • Khó khăn trong việc thực hiện các động tác tinh như viết, vẽ, cài nút áo.
  • Biến dạng bàn tay, lệch trục hoặc mất cân đối tay trái – phải.

Trong một số trường hợp, tổn thương kèm theo ở xương bàn tay hoặc cổ tay có thể gây biến dạng toàn thể bàn tay. Do đó, đánh giá hình ảnh học là cần thiết để xác định đầy đủ mức độ khuyết hổng, từ đó đưa ra kế hoạch điều trị hợp lý.

Chẩn đoán

Việc chẩn đoán khuyết hổng ngón tay cần dựa trên sự kết hợp giữa thăm khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm di truyền (nếu nghi ngờ nguyên nhân bẩm sinh). Mục tiêu chẩn đoán không chỉ xác định tổn thương hiện tại mà còn đánh giá nguyên nhân và nguy cơ dị tật phối hợp.

Các công cụ chẩn đoán thường dùng:

  • Siêu âm tiền sản: là phương pháp phát hiện sớm các dị tật chi thể từ tuần thai thứ 12, đặc biệt ở các trung tâm có trang thiết bị hiện đại. Dị tật chi thể có thể được nhận diện qua hình ảnh mất ngón, thiểu sản, hoặc dấu hiệu bất thường vận động chi thai nhi.
  • X-quang chi: là tiêu chuẩn vàng trong việc đánh giá cấu trúc xương bàn tay và ngón tay. Hình ảnh X-quang giúp phân biệt giữa thiếu xương, dính khớp, và biến dạng trục.
  • Chụp MRI hoặc CT: được chỉ định khi cần đánh giá mô mềm, khớp hoặc tổn thương phức tạp kèm theo.
  • Xét nghiệm gen: áp dụng với các trường hợp có tiền sử gia đình hoặc nghi ngờ hội chứng di truyền. Xét nghiệm có thể bao gồm giải trình tự gen (WES) hoặc phân tích nhiễm sắc thể.

Việc xác định nguyên nhân dị tật đóng vai trò quan trọng để tư vấn sinh sản, xác suất tái phát trong thai kỳ sau, và lên kế hoạch điều trị phù hợp.

Ảnh hưởng tâm lý và xã hội

Khuyết hổng ngón tay, dù là tổn thương nhỏ về mặt giải phẫu, lại có thể dẫn đến hệ quả sâu sắc về mặt tâm lý và xã hội. Người mắc dị tật, đặc biệt là trẻ em, thường gặp khó khăn trong việc hòa nhập, bị kỳ thị hoặc trêu chọc từ bạn bè đồng trang lứa.

Các tác động tâm lý thường gặp:

  • Mặc cảm, tự ti về ngoại hình.
  • Rối loạn lo âu xã hội.
  • Tránh né các hoạt động yêu cầu sử dụng tay trước đám đông như vẽ, chơi thể thao, nhạc cụ.

Ngoài ra, trong một số nền văn hóa, dị tật chi còn bị gắn với quan niệm tiêu cực, dẫn đến sự phân biệt hoặc rào cản trong học tập và tìm việc. Theo một nghiên cứu năm 2021, trẻ em có dị tật chi cần được hỗ trợ tâm lý song song với trị liệu chức năng để tăng khả năng thích nghi và phát triển tự lập.

Phương pháp điều trị

Điều trị khuyết hổng ngón tay bao gồm các biện pháp ngoại khoa và không ngoại khoa, với mục tiêu phục hồi hình thái, cải thiện chức năng và hỗ trợ khả năng độc lập của bệnh nhân. Việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào dạng tổn thương, tuổi bệnh nhân và mục tiêu phục hồi.

Các lựa chọn điều trị:

  • Phẫu thuật chỉnh hình: áp dụng để tạo hình lại ngón tay, ghép mô hoặc sắp xếp lại xương bàn tay. Kỹ thuật phổ biến bao gồm ghép ngón từ bàn chân (toe-to-hand transfer), tạo hình ngón bằng vạt da – xương, cắt nối hoặc chia tách ngón bị dính.
  • Chân tay giả: được sử dụng khi không thể tái tạo cấu trúc giải phẫu. Các loại tay giả hiện nay rất đa dạng, từ dạng thụ động, cơ học cho đến điện tử (myoelectric prosthesis). Một số hãng nổi bật như Open BionicsOttobock cung cấp sản phẩm cá nhân hóa cao, cho phép trẻ em và người lớn có thể thực hiện nhiều hoạt động đời sống hàng ngày.
  • Phục hồi chức năng: gồm vật lý trị liệu, luyện tập cử động tinh và kỹ năng sinh hoạt. Việc tập luyện liên tục giúp não bộ thích nghi với các chiến lược vận động mới.

Bảng so sánh các chiến lược điều trị theo độ tuổi:

Độ tuổi Chiến lược điều trị chính Mục tiêu
0–1 tuổi Theo dõi phát triển, siêu âm, tư vấn gen Chẩn đoán sớm, phát hiện dị tật phối hợp
1–5 tuổi Phẫu thuật tạo hình, luyện tập chức năng cơ bản Tăng khả năng tự lập, chuẩn bị đi học
6–18 tuổi Chỉnh sửa thẩm mỹ, sử dụng tay giả nâng cao Cải thiện hình ảnh bản thân, hội nhập học đường

Tiên lượng và khả năng phục hồi

Tiên lượng của người bị khuyết hổng ngón tay phụ thuộc vào mức độ tổn thương, thời điểm can thiệp và mức độ hỗ trợ phục hồi. Các ca khuyết hổng nhẹ hoặc được điều trị sớm có thể đạt chức năng gần như bình thường.

Yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng bao gồm:

  1. Mức độ khuyết tật (hoàn toàn, một phần, phối hợp với dị tật khác).
  2. Khả năng tiếp cận điều trị chuyên sâu (cơ sở y tế, tay nghề phẫu thuật viên).
  3. Tuổi lúc bắt đầu can thiệp.
  4. Sự hợp tác của gia đình và môi trường xã hội.

Trẻ em có khả năng thích nghi thần kinh tốt hơn người trưởng thành, do đó tiên lượng thường khả quan nếu được phát hiện và can thiệp trong giai đoạn phát triển thần kinh còn linh hoạt.

Khuyến nghị chăm sóc và hỗ trợ

Quá trình chăm sóc người bị khuyết hổng ngón tay nên mang tính đa chuyên khoa. Việc can thiệp không nên chỉ tập trung vào phẫu thuật mà cần có chiến lược dài hạn về phục hồi chức năng và tâm lý xã hội.

Đội ngũ chăm sóc lý tưởng bao gồm:

  • Bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình nhi.
  • Chuyên gia phục hồi chức năng tay.
  • Chuyên viên trị liệu vận động và tâm lý học đường.
  • Kỹ sư thiết kế chi giả.

Gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc động viên tinh thần, giúp trẻ hình thành hình ảnh bản thân tích cực. Trường học và cộng đồng cũng cần có chính sách hỗ trợ phù hợp để tạo môi trường hòa nhập toàn diện cho người khuyết tật chi thể.

Kết luận

Khuyết hổng ngón tay là một dị tật chi thể có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng tay, tâm lý và đời sống xã hội của người mắc. Việc phát hiện sớm, đánh giá đúng mức độ tổn thương và can thiệp toàn diện từ y học đến tâm lý là yếu tố then chốt để đảm bảo tiên lượng tốt và chất lượng sống lâu dài cho bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo

  1. Congenital limb anomalies: classification, prevalence, and outcomes – NIH
  2. Prosthetics in upper limb congenital limb differences – JHS
  3. Psychosocial functioning in children with limb differences – PubMed Central
  4. Open Bionics – Advanced Bionic Arms
  5. Ottobock Prosthetics – USA

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề khuyết hổng ngón tay:

KẾT QUẢ SỬ DỤNG VẠT CÓ CUỐNG LIỀN TẠI CHỖ CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả việc sử dụng vạt có cuống liền tại chỗ trong che phủ khuyết hổng phần mềm ngón tay tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 01 năm 2020 đến tháng 01 năm 2023  có 30 có cuống liền tại chỗ được sử dụng để che phủ khuyết hổng phần mềm ngón tay  cho 28 bệnh nhân (BN) tại khoa Chấn thương chỉnh hình. Có 15 BN nam, 13 BN nữ,...... hiện toàn bộ
#khuyết hổng phần mềm ngón tay #vạt tại chỗ ngón tay
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY BẰNG VẠT CUỐNG LIỀN TẠI CHỖ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Vạt tại chỗ là phương pháp được lựa chọn đầu tiên để tạo hình các KHPM NT do vạt đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của quá trình tạo hình mà không làm tổn thương thêm ngón tay lành. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên 115 bệnh nhân với 130 khuyết hổng phần mềm ngón tay được tạo hình bằng vạt cuống liền tại chỗ tại khoa phẫu th...... hiện toàn bộ
#Khuyết phần mềm ngón tay #vạt tại chỗ #vạt ngẫu nhiên #vạt trục mạch
MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY BẰNG VẠT CUỐNG LIỀN TẠI CHỖ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật sẽ góp phần đánh giá được ưu và nhược điểm của tứng loại và đó chính là cơ sở thực tiễn để lựa chọn vạt. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng được tiến hành trên 115 bệnh nhân với 130 khuyết hổng phần mềm ngón tay được tạo hình bằng vạt cuống liền tại chỗ tại khoa phẫu thuật tạo hình bệnh viện đa...... hiện toàn bộ
#Khuyết phần mềm ngón tay #vạt tại chỗ #vạt ngẫu nhiên #vạt trục mạch
SỬ DỤNG VẠT DA NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH GIAN SƯỜN CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY: BÁO CÁO CA LÂM SÀNG
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 78 - Trang 180-187 - 2024
Đặt vấn đề: Vạt da nhánh xuyên động mạch gian sườn trong chuyên ngành chấn thương chỉnh hình thường được áp dụng với nhiều vị trí khuyết hổng, hay gặp chủ yếu phần ngực, lưng và chi trên đặc biệt là vùng cẳng tay và bàn tay. Vạt da này là một phương án được đề ra khi các vạt da lân cận hoặc tại chỗ khó có thể tiếp cận hoặc che phủ. Vạt da nhánh xuyên động mạch gian sườn được sử dụng từ những năm 1...... hiện toàn bộ
#Vạt da động mạch gian sườn liên sườn bên #bệnh nhân #khuyết hổng phần mềm ngón tay
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY BẰNG VẠT DA NHÁNH XUYÊN ĐỘNG MẠCH NGÓN TAY TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - - 2023
Đặt vấn đề: Vạt da nhánh xuyên động mạch ngón tay là lựa chọn tốt trong điều trị khuyết hổng phần mềm ngón tay. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm ngón tay bằng vạt da nhánh xuyên động mạch ngón tay tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 39 bệnh nhân bị khuyết hổng ph...... hiện toàn bộ
#Nhánh xuyên động mạch #khuyết hổng phần mềm #ngón tay #vạt
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM NGÓN TAY BẰNG VẠT CHÉO NGÓN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Đặt vấn đề: Bàn tay có vai trò quan trọng và khuyết hổng phần mềm ngón tay là hình thái thường gặp nhất của tổn thương bàn tay. Có nhiều phương pháp điều trị khuyết hổng phần mềm ngón tay nhưng vạt chéo ngón là phương pháp hiệu quả mà không có nhiều biến chứng hay kỹ thuật đặc biệt. Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm ngón tay bằng vạt chéo ngón. Đối tượng và phương pháp nghiê...... hiện toàn bộ
#khuyết hổng phần mềm ngón tay #vạt chéo ngón #cảm giác phân biệt 2 điểm #tổng tầm vận động ngón tay.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị khuyết hổng phần mềm ngón tay bằng vạt chéo ngón tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - - 2022
Đặt vấn đề: Ngón tay và bàn tay là thành phần rất quan trọng của cơ thể  và khuyết hổng phần mềm ngón tay là hình thái thường gặp nhất của tổn thương bàn tay. Có nhiều phương pháp phục hồi khuyết hổng ngón tay nhưng vạt chéo ngón là phương pháp hiệu quả và đơn giản mà không có nhiều biến chứng hay kỹ thuật đặc biệt. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị ...... hiện toàn bộ
#Khuyết hổng phần mềm ngón tay #vạt chéo ngón #cảm giác phân biệt 2 điểm #tổng tầm vận động ngón tay
Kết quả che phủ khuyết hổng mô mềm đốt xa ngón tay dài bằng vạt da cân cuống nhánh xuyên mu tay của động mạch gan ngón riêng
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 3 - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Che phủ khuyết hổng mô mềm đầu các ngón tay nói chung và các ngón tay dài nói riêng là một thách thức cho các phẩu thuật viên bàn tay. Sự phục hồi vận động, tính thẫm mỹ đặc biệt là phục hồi cảm giác sau phẫu thuật luôn được các phẫu thuật viên quan tâm. Vạt da cân cuống nhánh xuyên của động mạch gan ngón riêng là một trong những lựa chọn này.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên...... hiện toàn bộ
#Nhánh xuyên động mạch gan ngón riêng #vạt cánh quạt #khuyết hổng ngón tay #tạo hình búp ngón
KẾT QUẢ SỐNG VÀ KHẢ NĂNG CHE PHỦ CỦA VẠT DA LIÊN CỐT SAU TRONG PHẪU THUẬT CHE PHỦ KHUYẾT HỔNG CẲNG TAY - BÀN TAY
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 48 Số 9 - Trang 134-145 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá tỷ lệ sống, khả năng che phủ của vạt da liên cốt sau. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca bệnh trên 40 vạt da liên cốt sau từ ngày 01/8/2016 - 31/05/2018 tại Khoa Vi phẫu - Tạo hình, Bệnh viện Chấn thương - Chỉnh hình, Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả:...... hiện toàn bộ
#Vạt liên cốt sau #Khuyết hổng cẳng tay #Khuyết hổng bàn tay #Khuyết hổng ngón tay
Kết quả tái tạo khuyết hổng phần xa ngón tay cái bằng vạt da cuống mạch lưng ngón tay trỏ
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - Số 2 - Trang 27-37 - 2024
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo khuyết hổng phần xa ngón tay cái bằng vạt da cuống mạch lưng ngón tay trỏ (FDMA) tại Bệnh viện Thống Nhất.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu 15 bệnh nhân (BN) có khuyết hổng lộ xương đốt xa ngón tay cái do chấn thương được phẫu thuật vi...... hiện toàn bộ
#Khuyết hổng phần mềm #vạt da cuống mạch lưng ngón tay trỏ #ngón tay cái
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2